Tên Việt Nam để chỉ nước ta đã xuất hiện từ lâu đời:
-Khoảng năm 1390 Hồ Tông Thốc đã lấy tên đó viết sách Việt Nam thế chí.
-Khoảng năm 1435, Nguyễn Trãi đã ghi trong sách Dư Địa Chí: Ngày nay cũng xưng là “Việt Nam”.
-Khoảng năm 1545, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã làm và thu thập trên 100 bài vịnh cảnh, gom thành tập Việt Nam sơn hải động thưởng vịnh.
-Khoảng năm 1715, Nguyễn Phước Chu vịnh đèo Hải Vân với câu đầu Việt Nam hiểm ải thử sơn điên (chót núi này là hiểm trở nhất Việt Nam).
-Khoảng năm 1792, vua Quang Trung tuyên cáo: “Đổi quốc hiệu An Nam thành Việt Nam”. Chưa kịp thi hành, nhà vua đã băng hà.
Tên Việt Nam còn được khắc bia dựng ở nhiều đình chùa từ thế kỷ XVI và XVII.
Tóm lại, dân ta thường tự gọi: Nước Nam, nước Việt, nước Việt Nam, nước Đại Việt, nước Đại Nam hay Đại Việt Nam. Ít khi dùng các tên Vạn Xuân, Đại Cồ Việt hay Đại Ngu. Ta cũng thường tránh dùng các tên An Nam hay Giao Chỉ
1.Quốc hiệu và cương vực nước ta dưới triều Nguyễn (1802-1945)
a. Giai đoạn độc lập (1802-1862)
Gia Long (1802-1819) tức Nguyễn Ánh, sau khi dứt được Tây Sơn, liền phái Lê Quang Định sang Trung Quốc cầu phong và xin đổi quốc hiệu là Nam Việt. Nhà Thanh chỉ nhận đổi quốc hiệu là Việt Nam và phong cho Nguyễn Ánh là Việt Nam Quốc Vương
Toàn quốc khi ấy chia làm 23 trấn và 4 dinh:
Bắc Thành gồm 11 trấn:
5 nội trấn:
1. Sơn Nam Thượng
2. Sơn Nam Hạ
3. Sơn Tây
4. Kinh Bắc
5. Hải Dương
Ngoại trấn:
6. Tuyên Quang
7. Hưng Hóa
8. Cao Bằng
9. Lạng Sơn
10. Thái Nguyên
11. Quảng Yên.
GIA ĐỊNH THÀNH gồm 5 trấn:
12. Phiên An (địa hạt Gia Định)
13. Biên Hòa
14. Vĩnh Thanh (Vĩnh Long và An Giang)
15. Định Tường
16. Hà Tiên
Miền Trung gồm 7 trấn:
17. Thanh Hóa
18. Nghệ An
19. Quãng Ngãi
20. Bình Định
21. Phú Yên
22. Bình Hòa (sau là Khánh Hòa)
23. Bình Thuận
Kinh Kỳ thống quản 4 dinh:
1. Quảng Đức dinh (sau là Thừa Thiên)
2. Quảng Trị dinh
3. Quảng Bình dinh
4. Quảng Nam dinh
Từ năm 1805, bắt đầu công cuộc lập địa bạ cho mỗi xã thôn trên toàn quốc, làm từ bắc vào nam.Đây là một công việc vĩ đại.
Dân số Việt Nam, ở niên đại 1802 đầu đời Gia Long, có khoảng 5.780.000 người.
Minh Mệnh (1820-1840) chủ trương tập quyền, chia cương vực ra làm 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên thuộc Kinh Kỳ.
1.Phủ Thừa Thiên
2.Lạng Sơn
3.Quảng Yên
4.Cao Bằng
5.Tuyên Quang
6.Thái Nguyên
7.Bắc Ninh
8.Hải Dương
9.Hưng Hóa
10.Sơn Tây
11.Hà Nội
12.Nam Định
13.Hưng Yên
14.Ninh Bình
15.Thanh Hóa
16.Nghệ An
17.Hà Tĩnh
18.Quảng Binh
19.Quảng Trị
20.Quảng Nam
21.Quãng Ngãi
22.Bình Định
23.Phú Yên
24.Khánh Hòa
25.Bình Thuận
26.Biên Hòa
27.Gia Định
28.Định Tường
29.Vĩnh Long
30.An Giang
31.Hà Tiên
Đến năm 1836 thì Minh Mệnh hoàn thành công cuộc lập địa bạ trên toàn quốc (hiện còn lưu giữ được 10.044 tập gồm khoảng 15.000 quyển Địa bạ). Đó là một sưu tập vô giá để mô tả cương vực nước ta ở từng ngôi làng, từng mảnh ruộng đất.
Năm 1838, Minh Mệnh đổi tên nước là Đại Nam hoặc Đại Việt Nam.
Dân số Việt Nam ở cuối đời Minh Mệnh năm 1840 có khoảng 7.764.128 người.
Thiệu Trị (1841-1847)
Tự Đức (1847-1883). Về đại thể, cho đến năm 1862, vẫn giữ nguyên tổ chức hành chính như trên. Nguyễn sau Tự Đức đều mất quyền tự chủ, việc chính trị phải theo Pháp xếp đặt:
b.Từ khi bị Pháp đô hộ (1862-1945)
Quân Pháp đánh phá Đà Nẵng năm 1858, chiếm Sài Gòn năm 1859. Huế phải ký nhượng cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam kỳ năm 1862. Năm 1867, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền tây. Năm 1883, Pháp chiếm Bắc kỳ, rồi Huế và miền Trung. Các ngôi vua triều Nguyễn sau Tự Đức đều mất quyền tự chủ, việc chính trị phải theo Pháp:
Pháp bỏ quốc hiệu Việt Nam, Đại Nam hay Đại Việt Nam, và chia cương vực nước ta thành 3 kỳ với ba chế độ khác nhau. Đó là:
–Annam hay Trung kỳ
–Tonkin hay Bắc kỳ
–Cochinchine hay Nam kỳ
Bắc kỳ gồm 27 tỉnh và 2 thành phố:
1.Thành phố Hà Nội
2.Thành phố Hải Phòng
3.Bắc Giang
4.Bắc Ninh
5.Hà Đông
6.Hải Dương
7.Hà Nam
8.Hưng Yên
9.Kiến An
10.Nam Định
11.Ninh Bình
12.Phúc Yên
13.Phú Thọ
14.Quảng Yên
15.Sơn Tây
16.Thái Bình
17.Thái Nguyên
18.Tuyên Quang
19.Vĩnh Yên
20.Yên Bái
21.Bắc Cạn
22.Cao Bằng
23.Hà Giang
24.Hòa Bình
25.Lạng Sơn
26.Lào Kay
27.Lai Châu
28.Móng Cáy
29.Sơn La
Trung kỳ gồm 16 tỉnh:
1.Thanh Hóa
2.Nghệ An
3.Hà Tĩnh
4.Quảng Bình
5.Quảng Trị
6.Thừa Thiên (Hoàng Sa)
7.Quảng Nam
8.Quảng Ngãi
9.Bình Định
10.Phú Yên
11.Nha Trang (Trường Sa)
12.Phan Rang
13.Phan Thiết
14.Đồng Nai Thượng
15.KonTum
16.Darlac
Nam kỳ gồm 20 tỉnh, 3 thành phố và 1 khu đảo:
1.Thành phố Sài Gòn
2.Thành phố Chợ Lớn
3.Thành phố Vũng Tàu
4.Khu đảo Côn Lôn
5.Rạch Giá
6.Châu Đốc
7.Long Xuyên
8.Sa Đéc
9.Cần Thơ
10.Mỹ Tho
11.Tân An
12.Hà Tiên
13.Sóc Trăng
14.Vĩnh Long
15.Chợ lớn
16.Bạc Liêu
17.Trà Vinh
18.Bến Tre
19.Gò Công
20.Gia Định
21.Tây Ninh
22.Thủ Dầu Một
23.Biên Hòa
24.Bà Rịa
Tính chung Bắc Kỳ có 37 phủ, 88 huyện, 38 châu. Phủ không còn quản huyện như xưa.Nơi nào to gọi là phủ, nơi nhỏ gọi huyện. Châu cũng như huyện, nhưng ở các vùng có dân tộc thiểu số. Gồm 1.264 tổng, 10.105 xã, 29 mường, 2.141 bản. Mường và bản cũng chỉ đặt ở những nơi có đồng bào dân tộc. Trên vùng biên giới lại có 4 đạo quan binh.
Tình chung ở Trung kỳ có 3 đạo (đạo cao hơn phủ), 33 phủ, 58 huyện, 541 tổng và 9.093 xã. Có 6 thành phố là Thanh Hóa, Vinh, Huế, Đà Nẵng (nhượng cho Pháp), Qui Nhơn và Đà Lạt.
Tính Chung ở Nam kỳ có 78 quận(không còn chia ra làm 2 cấp phủ huyện như ở Bắc và Trung Kỳ), 197 tổng Kinh và 10 tổng Thượng, 1.470 xã (không phân biệt thôn và xã nữa).
Đó là tình hình nước ta: không còn quốc hiệu, và cương vực thì bị chia cắt thiếu thống nhất, suốt thời gian bị Pháp thống trị.

2.Quốc hiệu và cương vực nước ta từ năm 1945 đến nay
Sau cách mạng mùa thu, Chủ tịch Hồ Chí Minh công bố Tuyên ngôn Độc lập ngày 2-9-1945. Đầu năm 1946, họp Quốc hội và thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Quốc hiệu Việt Nam lại xuất hiện rạng rỡ hơn hồi đầu thế kỷ 19. Nhưng từ 23-9-1945, thực dân Pháp xua quân đánh chiếm Sài Gòn và một số địa điểm khác ở miền Nam. Cuối năm 1946, Pháp đánh chiếm Hà Nội và một số địa điểm khác trên toàn quốc. Cuộc kháng chiến bắt đầu trên phạm vi cả nước. Cương vực nước ta phải cắt thành những “khu” và “liên khu” quân sự để đáp ứng nhu cầu kháng chiến. Những tỉnh phủ, huyện cũ được chia cắt hoặc dồn nhập cho thích ứng với các khu và quân khu. Tình hình diên cách lúc này hết sức phức tạp, muốn nghiên cứu kỹ, thường phải dựa trên những hồi ký, vì thiếu các văn bản Pháp quy liên tục.
Hiệp định Genève 1954 lấy song Bến Hải ở vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời cho việc chuyển quân và dự tính đến năm 1956 thì Hiệp thương thống nhất đất nước. Nhưng miền Nam với chiến lược của Hoa Kỳ, không thi hành Hiệp định và tổ chức chính quyền riêng với danh xưng Việt Nam Cộng hòa, tồn tại tới năm 1975. Sau đây là tình hình phân ranh hành chính của 2 miền trong thời gian đó:
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
Thủ đô: Hà Nội
Khu tự trị Việt Bắc, 6 tỉnh:
1.Hà Giang
2.Cao Bằng
3.Tuyên Quang
4.Bắc Cạn
5.Thái Nguyên
6.Lạng Sơn
Khu tự trị Thái-Mèo, 2 tỉnh:
7.Lai Châu
8.Sơn La
Khu đặc biệt, 1 tỉnh:
9.Hồng Quảng
Thành phố trực thuộc Trung Ương:
10.Hải Phòng
Các tỉnh trực thuộc Trung Ương, 21 tỉnh:
11.Lào Cai
12.Yên Bái
13.Phú Thọ
14.Sơn Tây
15.Vĩnh Phúc Yên
16.Bắc Ninh
17.Bắc Giang
18.Hải Ninh
19.Hải Dương
20.Hưng Yên
21.Hà Đông
22.Hòa Bình
23.Hà Nam
24.Thái Bình
25.Kiến An
26.Ninh Bình
27.Nam Định
28.Thanh Hóa
29.Nghệ An
30.Hà Tĩnh
31.Quảng Bình
Trên đây là tình hình phân ranh ở miền bắc hồi 1962. Cũng thời điểm đó, ở miền nam tình hình phân ranh hành chính như sau:
Việt Nam Cộng Hòa
Đô thành: Sài Gòn
Trung nguyên Trung phần, 10 tỉnh:
1.Quảng Trị
2.Thừa Thiên
3.Quảng Nam (Hoàng Sa)
4.Quảng Tín
5.Quảng Ngãi
6.Bình Định
7.Phú Yên
8.Khánh Hòa
9.Ninh Thuận
10.Bình Thuận
Cao nguyên Trung phần, 7 tỉnh:
11.Kontum
12.Pleiku
13.Phú Bổn
14.Daklak
15.Quảng Đức
16.Tuyên Đức
17.Lâm Đồng
Miền đông Nam phần, 11 tỉnh:
18.Bình Tuy
19.Long Khánh
20.Phước Thành
21.Phước Long
22.Bình Long
23.Biên Hòa
24.Phước Tuy (Tuy Hòa)
25.Gia Định
26.Bình Dương
27.Tây Ninh
28.Côn Sơn
Miền tây Nam phần, 13 tỉnh:
29.Long An
30.Kiến Tường
31.Định Tường
32.Kiến Phong
33.Kiến Hòa
34.Vĩnh Long
35.An Giang
36.Vĩnh Bình
37.Phóng Dinh
38.Chương Thiện
39.Kiên Giang
40.Ba Xuyên
41.An Xuyên
Ở Trung phần bắt đầu bỏ các danh xưng phủ huyện mà dùng đơn vị quận như ở nam kỳ dưới thời pháp. Tính chung miền nam khi ấy chia ra 228 quận, 339 tổng, 2.547 xã và 16.243 ấp. Có thể dễ dàng nhận thấy cấp tổng để lơi lỏng, cấp xã và ấp mất dân quyền tự trị.
Ở cả miền Nam lẫn miền Bắc, từ 1960 đến 1975, tình hình phân bổ hành chính không giữ nguyên như bảng kê trên mà thay đổi khá nhiều, cần có thêm những bảng thống kê và chú thích hơn nữa mới nắm hết được quá trình diên cách.
Năm 1962, dân số Việt Nam ở khoảng 31.275.000 người (miền Bắc có 17.000.000 và miền Nam có 14.275.000 người).
3. Cương vực nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Ngày 30 – 4 – 1975 giải phóng Sài Gòn, Miền nam hoàn toàn giải phóng. Cuối năm, tiến hành hiệp thương Thống nhất. Đầu năm 1976, quốc hội khóa VI thành lập nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Từ đó đến nay, nhiều tên và địa phận các đơn vị hành chính đã được thay đổi. Cả nước hiện có 57 tỉnh và 4 thành phố trực thuộc trung ương là:
1.TP.Hà Nội (Thủ đô)
2.TP Hồ Chí Minh
3.TP Hải Phòng
4.TP Đà Nẵng (Hoàng Sa)
5.Hà Giang
6.Tuyên Quang
7.Cao Bằng
8.Lạng Sơn
9.Lai Châu
10.Lào Cai
11.Yên Bái
12.Bắc Cạn
13.Thái Nguyên
14.Sơn La
15 Phú Thọ
16.Vĩnh Phúc
17.Bắc Giang
18.Bắc Ninh
19.Quảng Nam
20.Hà Tây
21.Hòa Bình
22.Hải Dương
23.Hưng Yên
24.Thái Bình
25. Hà Nam
26.Nam Định
27.Ninh Bình
28.Thanh Hóa
29.Nghệ An 3
30.Hà Tĩnh
31.Quảng Bình
32.Quảng Trị
33.Thừa Thiên Huế
34.Quảng Nam
35.Quảng Ngãi
36.Bình Định
37.Phú Yên
38.Khánh Hòa (Trường Sa)
39.Ninh Thuận
40.Bình Thuận
41.Kon Tum
42.Gia Lai
43.Đắc Lắc
44.Lâm Đồng
45.Bình Dương
46.Bình Phước
47.Tây Ninh
48.Đồng Nai
49.Long An
50.Đồng Tháp
51.An Giang
52.Tiền Giang
53.Bến Tre
54.Vĩnh Long
55.Trà Vinh
56.Cần Thơ
57.Sóc Trăng
58.Kiên Giang
59.Bạc Liêu
60.Cà Mau
61.Bà Rịa – Vũng Tàu
Nước Việt Nam rộng 330.991 km2 500 và có 76.324.753 người dân (theo điều tra dân số năm 1999).